THANH HAO
Herba
Artemisiae apiaceae
Phần
trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây
Thanh Hao (Artemisia apiacea Hance), họ Cúc (Asteraceae).
Mô tả
Cành
hình trụ, nhẵn, có rãnh dọc nông, màu vàng nâu,
đường kính 0,2 - 0,6 cm, dài 40 - 60 cm, mang nhiều hoa
và lá. Phần trên thân phân nhánh nhiều. Chất nhẹ,
dễ bẻ gẫy, ruột trắng. Phiến lá và hoa hay
bị rụng. Lá hoàn chỉnh có hình bầu dục dài,
xẻ sâu dạng lông chim hai lần, phiến xẻ nhỏ
hình bầu dục dài, hoặc dạng răng cưa, hình
tam giác nhọn đầu. Cụm hoa đầu hình bán
cầu, đường kính 0,3 - 0,4 cm màu vàng nhạt,
gồm nhiều hoa nhỏ. Mùi thơm đặc biệt,
vị hơi đắng.
Vi phẫu
Thân:
Biểu bì. Lớp mô mềm vỏ tương đối
hẹp. Nội bì có tế bào kéo dài theo hướng
tiếp tuyến, thành hơi dày. Sợi mô cứng từng
đám xếp thành một vòng. Phần gỗ ứng
với đám mô cứng phát triển rộng hơn phía
trong mạch gỗ nhiều và to hơn. Mô mềm ruột.
Bột
Mảnh
lá bắc tế bào gần như hình chữ nhật.
Mảnh lá đài tế bào dài. Sợi dài, thành khá dày,
đứng riêng hoặc tụ thành đám. Mảnh mạch
điểm, mạch vạch.
Độ ẩm
Không
quá 13 % (Phụ lục 12.13). Dùng 10 g dược liệu đã
tán nhỏ để thử.
Tạp chất (Phụ
lục 12.11)
Các
bộ phận khác của cây: Không quá 2%.
Phần
cụm hoa và lá: Không ít hơn 35%.
Tỷ lệ vụn nát
Hoa, lá
rụng: Không quá 10% (Phụ
lục 12.12).
Chế biến
Chặt cả cây, bỏ rễ,
loại bỏ tạp chất, chặt nhỏ, phơi khô
(dùng sống) hoặc sao qua (dùng chín). Thường dùng cây có
nhiều lá, hoa, cây khô chắc, có mùi thơm là tốt. Để
tăng tính âm còn tẩm với miết huyết.
Bảo quản
Để
nơi khô mát, tránh vụn nát và rụng lá, hoa.
Tính
vị, quy kinh
Khổ,
vi tân, hàn, Vào các kinh can, đởm.
Công
năng, chủ trị
Thanh
nhiệt giải thử, lương huyết thoái hư
nhiệt, trị sốt rét. Chủ trị: Chữa
bệnh lao nhiệt, một số chứng sốt do
phế lao, chữa sốt rột, chứng hàn nhiệt vãng
lai, ra mồ hôi trộm. Trúng thử.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày
dựng 6 - 12 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Thường phối hợp với các loại thuốc
khác.
Kiêng
kỵ
Người
khí hư, ỉa lỏng không nên dùng.